GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
TỔNG SẢN PHẨM TRÊN
ĐỊA BÀN, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ BẢO HIỂM
TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất thực hiện bởi các
đơn vị sản xuất thường trú trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trên phạm vi cấp tỉnh, GRDP được tính theo
phương pháp sản xuất. Theo đó, GRDP bằng tổng
giá trị tăng thêm theo giá cơ bản của tất cả
các hoạt động kinh tế cộng với thuế sản
phẩm trừ đi trợ cấp sản phẩm.
Giá trị tăng thêm là giá trị hàng hóa và dịch vụ
mới sáng tạo ra của các ngành kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Giá trị tăng thêm là
một bộ phận của giá trị sản xuất, bằng
chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian. Giá trị tăng thêm
được tính theo giá hiện hành và giá so sánh;
Giá cơ bản là số tiền người sản
xuất nhận được do bán hàng hóa hay dịch vụ
sản xuất ra, trừ đi thuế đánh vào sản
phẩm, cộng với trợ cấp sản phẩm. Giá
cơ bản không bao gồm phí vận tải và phí
thương nghiệp không do người sản xuất trả
khi bán hàng;
Giá trị tăng thêm
được tính theo giá cơ bản. GRDP luôn là giá thị trường.
GRDP được tính theo giá hiện
hành và giá so sánh.
GRDP theo giá hiện hành thường
được dùng để nghiên cứu cơ cấu kinh
tế, mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong
sản xuất, mối quan hệ giữa kết quả sản
xuất với phần huy động vào ngân sách.
GRDP theo giá so sánh đã loại trừ biến
động của yếu tố giá cả qua các năm,
dùng để tính tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế trên địa bàn, nghiên cứu sự thay
đổi về khối lượng hàng hóa và dịch vụ
sản xuất ra.
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn (tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) là toàn bộ các khoản thu được
huy động vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính quyền
địa phương.
Chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn (tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương) là toàn bộ các khoản chi trong một thời
kỳ để thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền địa phương và các khoản
chi của các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
BẢO HIỂM
Bảo
hiểm xã hội
là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở người lao động đã đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức, quy định người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức, người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Số người được hưởng bảo hiểm xã hội là số người đã tham gia bảo hiểm xã hội được nhận tiền bảo hiểm xã hội (tính theo số người, bất kể một người nhận được nhiều loại bảo hiểm xã hội khác nhau).
Bảo
hiểm y tế là
hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng
đối với các đối tượng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Số người được hưởng bảo hiểm y tế là số người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh đã được hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh (tính theo số lượt người khám chữa bệnh bảo hiểm y tế).
Bảo hiểm thất
nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là số người tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp khi mất việc làm (thất nghiệp) đã được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (tính theo số người hưởng bảo hiểm thất nghiệp).
Số tiền thu bảo
hiểm là số tiền thu từ Ngân
sách Nhà nước; người sử dụng lao động;
người tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; tiền
sinh lời của hoạt động đầu tư từ
các quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
các nguồn thu khác.
Số tiền chi bảo
hiểm là số tiền thực chi cho
các đối tượng được hưởng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Bao
gồm: Chi từ nguồn ngân sách Nhà nước; chi từ
quỹ bảo hiểm xã hội;
chi từ quỹ bảo hiểm y tế; chi từ quỹ
bảo hiểm thất nghiệp.
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT
AND METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON GROSS REGIONAL DOMESTIC
PRODUCT, STATE BUDGET AND INSURANCE
GROSS REGIONAL
DOMESTIC PRODUCT
Gross regional domestic product (GRDP) reflects the final
result of production performed by locally residential production units. At the
level of provinces/cities under the central government, GRDP is calculated by production
approach. Accordingly, GRDP is the sum of the value added at basic price of all
economic activities plus taxes on products less subsidises on products.
Value added is the value of goods and services newly generated
by economic activities in a given period. The value added is a component of
gross output and it equals to difference between gross output and intermediate
consumption. The value added is measured at current and constant prices;
Basic price is the amount of money received by the producer
through sale of produced goods or services, exclusive of taxes on products and
inclusive of subsidies on products. The basic price does not include transport
and trade margins which is not paid by the producers in process of selling
their products;
The value added is calculated at the basic
price. The GRDP is always valued at the market price.
GRDP is calculated at current and constant prices:
GRDP at current prices is often used to study
the economic structure, the proportioned relationship among production
activities, the relationship between the production output and the state budget
contribution.
GRDP at constant prices which removes the
price volatility over the years is used to calculate the economic growth rate
in the locality, and to study changes in the volume of produced goods and
services.
STATE BUDGET
Local State budget
revenues (provinces, cities directly under the
central government) are all revenues mobilized into the budget fund in a given period
to meet the spending needs of the local government.
Local state budget
expenditures (provinces, cities directly
under the central government management) are all expenditures in a given period
for performing functions and tasks of the local government and expenditures of
the central agencies located in the provinces/cities directly under the central
government.
INSURANCE
Social insurance is a guarantee to replace or partly compensate employee'
income when his/her income is reduced or lost due to sickness, maternity,
occupational accident, occupational disease, outside of the labour force or
death on the basis of thier contribution to the social insurance fund.
Compulsory social
insurance is a type of State-run social insurance
of which the participation of employees and employers is compulsory.
Voluntary social
insurance is a type of State-run social insurance
of which the participant may select premium rates and modes of payment in
conformity with his/her income and the State will provide premium support for
the benefit of the participant relating to pension and death gratuity.
Number of social
insurance beneficiaries refers to number of persons
who have participated in and benefited from social insurance (calculated
according to number of persons, regardless that one person may receive
different types of social insurance).
Health
insurance: A type of State-run compulsory insurance applied to persons
under the Law on Health Insurance for providing non-profit health care service
implemented by the State.
Number of health
insurance beneficiaries refers to number of
persons who have participated in health insurance and benefit from medical care
and treatment (calculated according to the number of health insurance checks up
and treatment).
Unemployment insurance refers to a policy that partly compensates income for an employee
when he/she becomes unemployed, supports him/her to receive vocational
training, secures employment or finds employment, on the basis of making
contributions to the Unemployment Insurance Fund.
Number of unemployment
insurance beneficiaries refers number of
persons who have contributed to the unemployment insurance fund, benefited from
unemployment insurance when he/she has been out of work (be unemployed)
(calculated according to number of unemployment insurance beneficiaries).
Total insurance revenue refers to the amount of money collected from the State budget;
employers; participants in social insurance, health insurance and unemployment insurance;
interests from investment activities from social insurance fund, health
insurance fund and unemployment insurance fund and other revenue sources.
Total insurance expenditure is
the amount of money actually paid to the beneficiaries of social insurance,
health insurance and unemployment insurance in accordance with the law,
including: State budget expenditure and expenses from social insurance fund, health
insurance fund and unemployment insurance fund.